THỬ NGHIỆM PHỤC HỒI SAN HÔ TRÊN CÁC GIÁ THỂ REEFBALL TẠI KHU VỰC ĐẦM BẤY, VỊNH NHA TRANG

Vũ Việt Dũng1, , Trần Văn Bằng1, Võ Thị Hà1
1 Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Tác giả liên hệ:
Vũ Việt Dũng
Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga Số 30 Nguyễn Thiện Thuật, Nha Trang, Khánh Hòa
Số điện thoại: 0869789359;  Email: vuvietdung01031982@gmail.com

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

      EXPERIMENT OF CORAL GROWTH ON REEFBALL CONSTRUCTIONS IN DAM BAY AREA, NHA TRANG BAY

340 hard coral colonies have been planted on 34 reefball constructions. The results show that survival rate ranged from 64.7 to 79.4%, the average of 69.4%, the highest survival rate was for the species Pocillopora verrucosa 79.4% and the lowest is for the species Acropora formosa 64.7%. The average growth rate of Acropora nobilis is about 7.7 mm per month, and one of Acropora formosa is around 6.7 mm per month. For table corals Acropora latistella, the average growth rate is approximately 9.6 mm per month, and for Acropora hyacinthus, the average growth rate is 7.7 mm/month. For species of cauliflower coral Pocillopora verrucosa has an average growth rate around 7.9 mm per month. The number of fishes species have increased from 3 to 10 species and the number of individuals increased from 16 individuals per 100m2 to 453 individuals per 100m2, of which the largest increase was Dascyllus trimaculatus up to 170 individuals per 100m2. Coral larvae have attached and grown on all 34 reefball constructions after one year. The recruit number varied between 7 - 15 colonies per reefball. A total of 325 coral larvae have settled on 34 reefball constructions, an average of 9.6 larvae per 1 construction. The diameter of coral larvae which were growing on reefball varied betwen 4-55 mm. Coral larvae mainly gather on the vertical surface of the substrate. The majority of coral larvae are Pocillopora verrucosa species, accounting for 69.9% (227 colonies). This study shows that reefball constructions can be effectively used as optimal means for rehabilitating damaged coral reefs.

Chi tiết bài viết

1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Các rạn san hô nhiệt đới là một trong những nơi giàu có nhất về năng suất và đa dạng sinh học của các hệ sinh thái trên hành tinh và có tầm quan trọng cho cuộc sống của người dân ở các nước ven biển vùng nhiệt đới. Trong ba thập kỷ qua, các rạn san hô đã phải trải qua những tác động stress gây ra bởi các yếu tố tiêu cực, phức tạp của cả tự nhiên lẫn con người. Biến đổi dị thường nhiệt độ của các lớp nước mặt, axit hóa đại dương, phát triển cơ sở hạ tầng các vùng ven biển, nạo vét, nước thải từ đất liền có hàm lượng chất ô nhiễm và phú dưỡng cao, sự khai thác san hô và đánh bắt không kiểm soát đã dẫn tới thực tế là hiện nay hơn 2/3 số rạn san hô trên thế giới bị suy thoái hơn 80% [1], suy thoái trung bình là 0,72% độ phủ san hô mỗi năm [2]. Hơn nữa, tốc độ suy thoái của san hô cứng trên toàn bộ khu vực phân bố rạn san hô hiện đã vượt quá tỷ lệ tăng trưởng tự nhiên [3] và với thực tế như vậy thì vào giữa thế kỷ 21, tất cả các rạn san hô nhiệt đới hiện đại có thể chết và chuyển sang giai đoạn suy thoái hoàn toàn [4]. Các rạn san hô ở Đông Nam Á chiếm 34% tổng số rạn san hô ở các đại dương trên thế giới và phần lớn thuộc khu vực “tam giác san hô” với sự đa dạng về loài lớn nhất là san hô tạo rạn. Hơn 90% rạn san hô trong khu vực có nguy cơ cao bị suy thoái một phần hoặc suy thoái hoàn toàn [5]. Rạn san hô của Việt Nam nằm trong khu vực này với mối đe dọa biến mất hoàn toàn, trong đó chỉ có 1% vẫn còn tồn tại trong điều kiện tương đối khỏe mạnh với độ phủ 50% đến 90% [5, 6]. Các quần xã san hô khỏe mạnh này chủ yếu phân bố xung quanh các đảo xa như quần đảo Côn Đảo [7, 8] hoặc một số đảo thuộc quần đảo Trường Sa [9]. Đứng trước sự suy thoái rạn san hô chưa có dấu hiệu dừng lại như vậy, các nhà nghiên cứu biển đã đề xuất nhiều giải pháp tạo rạn san hô nhân tạo. Đến nay đã có những thiết kế cấu trúc rạn chi tiết bền vững thân thiện môi trường được thực hiện. Các cấu trúc phục hồi rạn phổ biến hiện nay trên thế giới có thể kể đến như reefball, BioRock, Concrete Artificial Reef Modules, Rock Piles, Rubble Piles, EcoReefs… trong đó reefball được sử dụng phổ biến nhất trong phục hồi rạn san hô. Báo cáo của dự án Reef Ball Foundation cho biết có hơn nửa triệu reefball được triển khai trong 6000 dự án ở 70 quốc gia [10]. Đa số các cấu trúc này được dùng trong hệ thống đê chắn sóng, cho du lịch và trồng các rạn san hô nhân tạo. Reefball được làm bằng bê tông trộn với microsilica trung hòa bề mặt của giá thể cho phù hợp với pH của nước biển, cấu trúc đáy giá thể được thiết kế để thúc đẩy độ lún, xung quanh được thiết kế các lỗ tròn để hỗ trợ dòng chảy và làm chỗ cư trú cho cá và động vật không xương sống. Đối với các thiết kế trồng san hô, trên bề mặt của khối cầu có làm thêm các điểm gắn, ghép san hô. Năm 2003, reefball được sử dụng trong dự án phục hồi toàn bộ rạn san hô tại đảo Maiden (Antigua) là dự án lớn với 3500 reefball, cấy 5000 cụm san hô, và tỷ lệ sống cho đến năm 2007 lớn hơn 95% đối với 4 loài san hô thuộc giống Acropora [10]. Tại Việt Nam rạn san hô nhân tạo đã được quan tâm đáng kể bởi các cơ quan nghiên cứu biển như: Viện Hải Dương học (VNIO), Viện Nghiên cứu Hải Sản (RIMF), Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, Đại học Nha Trang trong 15 năm qua, tập trung vào phục hồi san hô trên nền cứng như rạn nhân tạo bằng bê tông ở tỉnh Bình Định [11], tỉnh Ninh Thuận [12], và Đảo Cát Bà [13]. Năm 2017, trong khuôn khổ đề tài cấp tỉnh Khánh Hòa, việc xây dựng rạn nhân tạo kết hợp phục hồi san hô ở khu vực mũi Bàng Thang, Tây Bắc Hòn Tre, vịnh Nha Trang đã được triển khai. Kết quả đã xây dựng được khu vực rạn nhân tạo đa chức năng với 100 giá thể bằng bê tông hình nón cụt có bọc lưới cước, đồng thời trồng phục hồi được 3974 tập đoàn san hô bao gồm các loài sau: Acropora florida, Acropora formosa, Acropora hyacinthus, Acropora muricata, Pachyseris speciosa, Pocillopora tỷ lệ sống trung bình đạt 60% [14]. Tại Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga, từ những năm 2002 đã thực hiện việc phục hồi san hô tại vịnh Nha Trang, như tại Đầm Báy, Hòn Mun, Bích Đầm cũng đã được thực hiện và đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên các giá thể trước đây sử dụng bằng các khung kim loại nhỏ, khuôn đúc bê tông có kích thước không vững chắc và thường bị đổ hoặc bị cát vùi vào mùa mưa bão. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá khả năng sống và phát triển của san hô cứng trồng trên các giá thể reefball, từ đó đề xuất giải pháp tạo rạn nhân tạo và phục hồi san hô tại khu vực có rạn san hô bị suy thoái. 

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Địa điểm nghiên cứu: Địa điểm tại khu vực Đầm Báy thuộc Trạm Nghiên cứu và Thử nghiệm biển, Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga.

2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian trồng san hô trên các giá thể reefball từ tháng 08 năm 2022, đánh giá tháng 08 năm 2023.

2.3. Đối tượng nghiên cứu: 05 loài san hô cứng thuộc 2 giống (AcroporaPocillopora) là: Acropora hyacinthus, Acropora formosa, Acropora nobilis, Acropora latistellaPocillopora verrucosa.

2.4. Phương pháp nghiên cứu: 

2.4.1. Phương pháp khảo sát nền đáy, thu thập thông số môi trường khu vực trồng san hô

Thu thập số liệu địa hình hợp phần nền đáy khu vực Đầm Báy bằng phương pháp lặn, thu thập số liệu môi trường nước biển bằng các thiết bị đo chuyên dùng: đo độ trong của nước biển bằng đĩa Secchi; nhiệt độ, độ mặn, pH bằng thiết bị cầm tay Hanna.

2.4.2. Phương pháp chuẩn bị giá thể và vị trí vùng trồng

Reefball được thiết kế dạng hình vòm, có hai mặt cắt phía trên và phía dưới đường kính lần lượt là 50 cm và 180 cm, giá thể cao 120 cm độ dày của thành reefball 15 cm, phân bố các lỗ trên bề mặt chia thành 3 tầng. Tầng trên cùng gồm 6 lỗ có đường kính 15 cm, tầng thứ 2 có 6 lỗ đường kính 25 cm, tầng thứ 3 có 6 lỗ đường kính mỗi lỗ là 30 cm, tầng 1 và 2 cách nhau 10 cm, tầng 3 cách tầng 2 là 15 cm. Trên các giá thể có gắn các điểm dùng cố định san hô, trên mỗi giá thể gắn 10 điểm để trồng các tập đoàn san hô Hình 1.

Hình 1. Bản vẽ thiết kế và giá thể reefball

Vị trí đặt giá thể đề trồng san hô tại khu vực Trạm Thử nghiệm và Nghiên cứu biển Đầm Báy thuộc Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga. Các giá thể được bố trí theo hình tròn đồng tâm với số lượng 34 giá thể, khoảng cách giữa mỗi giá thể là 1m, địa điểm đặt các giá thể san hô tại Hình 2.

Hình 2. Vị trí khu vực trồng san hô trên các giá thể reefball

2.4.3. Phương pháp trồng san hô

05 loài san hô cứng thuộc 2 giống là: Acropora hyacinthus, Acropora fomosa, Acropora nobilis, Acropora latistellaPocillopora verrucosa được thu thập tại các khu vực gần Đầm Báy, là những loài san hô cứng, có vai trò tạo rạn. Sau khi thu thập, mẫu san hô được tiến hành đánh dấu và cố định vào các điểm gắn trên giá thể reefball bằng dây rút nhựa và dây lõi bằng đồng. Dùng thước đo mẫu đối với các loài Acroporahyacinthus, Acropora latistella, Pocillopora verrucosa: tiến hành đo chiều dài, chiều rộng; còn đối với loài Acropora nobilis Acropora formosa: tiến hành đo chiều dài và đếm số lượng chồi.

Các giá thể trồng san hô được đặt ở độ sâu 4-6 m. Sau khi các giá thể được đặt ổn định vào vị trí, tiến hành trồng trên mỗi giá thể 10 tập đoàn san hô, tổng số 340 tập đoàn được trồng trên 34 giá thể reefball.

Tốc độ sinh trưởng của san hô được đánh giá theo công thức:

L = (L2 - L1)/(t2 - t1)

Trong đó: 

L1 - Kích thước ban đầu của tập đoàn san hô (mm);

L2 - Kích thước của san hô tại thời điểm đo (mm);

t1 - Thời gian bắt đầu trồng các tập đoàn san hô (tháng);

t2 - Thời gian tại thời điểm đo san hô (tháng).

Tỷ lệ sống của san hô được đánh giá theo công thức:

Tỷ lệ sống = (N1/N0) x 100%

Trong đó:

N1 - Tổng số lượng tập đoàn san hô còn sống tại thời điểm đánh giá;

N0 - Tổng số lượng tập đoàn san hô ban đầu.

2.4.4. Tính toán số lượng cá và phân loại thành phần của chúng

Xác định số lượng loài cá dưới nước: Sử dụng phương pháp lặn quan sát (Underwater Visual Sensus) English, 1997 [15].

Tên khoa học của các loài cá được kiểm tra và bổ sung thông tin phân loại dựa theo tài liệu phân loại Fish Base online; World Register of Marine Species (WoRMS) online.

2.4.5. Tính toán số lượng ấu trùng san hô con định cư trên giá thể reefball

Quan sát bằng mắt thường, đo kích thước, đếm và phân loại các tập đoàn san hô phát triển từ các ấu trùng san hô định cư tự nhiên trên giá thể reefball.

2.4.6. Xử lý số liệu

Số liệu được xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học trên phần mềm Microsoft Excel và phân tích trên phần mềm SPSS 16.0 for Windows với mức ý nghĩa (P < 0,05).

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

3.1. Kết quả khảo sát nền đáy và các thông số môi trường tại Đầm Báy

Khảo sát nền đáy tại khu vực thử nghiệm, độ lún dao động trong khoảng từ 26 đến 45 cm, khu vực này bề mặt bằng phẳng và đồng nhất, thành phần chất đáy chủ yếu là cát mịn có kích thước hạt < 1mm chiếm đến hơn 90%, các thành phần khác nhỏ hơn 5%. Trong khu vực khảo sát có một quần thể hải quỳ và cá hề cộng sinh, cá hề gồm hai thế hệ, hai cá thể bố mẹ và bốn cá thể con, trong khu vực cũng có điểm cỏ biển xuất hiện gồm 01 loài cỏ xoan (Halophila ovalis) và 01 loài cỏ bò biển (Thalassia hemprichii) chúng phân bố rải rác trên diện tích 20 m2. Thành phần cá đếm được 16 cá thể/100 m2.

Một số yếu tố môi trường biển tại các địa điểm đặt giá thể và trồng san hô tại khu vực Đầm Báy (Bảng 1).

Bảng 1. Đặc điểm môi trường tại khu vực trồng thừ nghiệm san hô tại Đầm Báy

Đặc điểm môi trường vùng phục hồi san hô

Nhiệt độ

(°C)

Độ mặn

(‰)

pH

DO

(mg/l)

Độ trong

(m)

NH4+

(mg/l)

NO3-

(mg/l)

26-31

33,5-35

7,6-8,3

5,5-6,74

2-9

0,5

4,6

Nhiệt độ nước bề mặt khu vực nghiên cứu trung bình 28,3°C, cao nhất đo trên tầng mặt vào tháng 06 năm 2022 và tháng 04 và tháng 06 năm 2023 nhiệt độ trung bình các tháng này lên tới 31°C, thấp nhất được đo vào tháng 11, 12 là 26°C. Theo các tác giả san hô sinh trưởng và phát triển tốt nhất từ 22-28°C.

Độ muối trung bình dao động trong khoảng 33,5 - 35‰, độ muối thấp tại các khu vực thử nghiệm ghi nhận được vào mùa mưa, nhưng chỉ trong thời gian ngắn. Theo các nghiên cứu trước đây, san hô có thể sinh trưởng và phát triển tốt dao động từ 32 đến 40‰. Hàm lượng oxy hòa tan từ 5,5 đến 6,74 mg/l. Trong khi san hô sinh trưởng và phát triển tốt với nồng độ oxy hòa tan dao động từ 5 đến 8 mg/l. Độ pH nước biển tại các khu vực thử nghiệm từ 7,6 đến 8,3. San hô sinh trưởng và phát triển tốt nhất khi pH dao động từ 8 đến 8,4. 

Độ trong khu vực thử nghiệm tại Đầm Báy dao động từ 2 đến 9 m, độ trong giảm vào mùa mưa, từ tháng 11 đến tháng 01 độ trong của nước từ 2 đến 3 m, trong khi mùa khô độ trong tại khu vực từ 6 đến 9 m. Hàm lượng NH4+, NO3-: Hàm lượng các chất NH4+ và NO3- ở các mức NH4+ < 0,5 mg/l và NO3- < 5 mg/l. Hàm lượng các chất này phù hợp để san hô phát triển. Hàm lượng amoni cần thiết để san hô phát triển < 1 mg/l, trong khi hàm lượng nitrat để san hô phát triển bình thường dao động từ 0 đến 10 mg/l. Có thể nói khu vực Đầm Báy có các điều kiện phù hợp với sự phát triển của san hô [16].

3.2. Tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của san hô trồng trên các giá thể reefball

Tổng số 340 tập đoàn san hô của 5 loài được trồng trên 34 giá thể reefball, thời gian trồng trong tháng 7/2022, được tiến hành đánh giá vào tháng 8/2023, các tập đoàn san hô sau khi trồng từ 30 đến 45 ngày đã bắt đầu bám vào thành các giá thể, tạo nên thế vững chắc. Tốc độ sinh trưởng của loài san hô dạng cành Acropora nobilis từ 3,6 đến 11,3 mm/tháng, trung bình 7,7 ± 1,5 mm/tháng. Đối với loài Acropora formosa tốc độ sinh trưởng từ 5,4 đến 8 mm/ tháng, trung bình 6,7 ± 0,6 mm/tháng. Đối với loài san hô dạng bàn Acropora latistella, tốc độ sinh trưởng từ 6,5 đến 13,3 mm/tháng, trung bình đạt 9,6 ± 2,5 mm/tháng. Với loài Acropora hyacinthus, tốc độ sinh trưởng từ 4,2 đến 11,7 mm/tháng, trung bình đạt 7,7 ± 1,2 mm/tháng. Loài san hô Pocillopora verrucosa tốc độ sinh trưởng từ 5,6 đến 9,6 mm/tháng, trung bình đạt 7,9 ± 0,9 mm/tháng (Hình 3).

Hình 3. Tốc độ tăng trưởng của các loài san hô trồng trên giá thể reefball

Như vậy khi trồng trên các giá thể reefball, tốc độ sinh trưởng lớn nhất thuộc về loài Acropora latistella và thấp nhất là loài Acropora formosa. Đối với loài Acropora latistella, sau khi gắn kết vào giá thể reefball, chúng có tốc độ kết dính với bề mặt giá thể nhanh nhất sau 30 ngày, loài Acropora formosaAcropora nobilis có tốc độ kết dính chậm hơn, sau 45 đến 50 ngày bắt đầu các polyp mới gắn kết trên bề mặt giá thể. 

Tỷ lệ sống của các loài san hô trồng trên giá thể reefball đạt từ 64,7 đến 79,4%, trung bình đạt 69,4%; tỷ lệ sống lớn nhất đối với loài Pocillopora verruscosa 79,4% và thấp nhất là loài Acropora formosa 64,7% (Hình 4).

Tổng hợp các số liệu đo đạc đối với từng loài san hô trồng trên giá thể reefball được trình bày chi tiết tại các Bảng 3, 4, 5, 6, 7 thuộc Phụ lục.

Hình 4. Tỷ lệ sống của san hô trồng trên các giá thể reefball

So sánh tốc độ sinh trưởng với các thử nghiệm trước đây tại Đầm Báy, tốc độ sinh trưởng trên giá thể san hô lớn hơn so với các giá thể khác cụ thể tốc độ tăng trưởng ghi nhận trong năm 2017 lớn nhất là 5,5 mm/tháng. Tuy nhiên, tỷ lệ sống thấp hơn so với nghiên cứu trước đây tại Đầm Báy, năm 2017 ghi nhận tỷ lệ sống cao nhất lên tới 94,6% [17], tỷ lệ sống cao như vậy có thể do san hô được trồng trên các giá thể bằng sắt, và chúng có thể tránh được các loài ăn san hô là sao biển gai Acanthaster planci. Tỷ lệ chết của các tập đoàn san hô trồng tăng cao sau thời điểm nhiệt độ nước biển tăng trong năm vào tháng 05, tháng 06 và chúng tôi ghi nhận có 15 tập đoàn bị tẩy trắng và chết vào giai đoạn này. Vào mùa mưa khi có lượng lớn nước ngọt mang theo chất mùn từ trên bờ đổ xuống biển, làm tăng hàm lượng chất sa lắng trong nước ghi nhận có 41 tập đoàn chết do bị các chất hữu cơ sa lắng bao phủ lên trên bề mặt, ngoài nguyên nhân gây chết trong tự nhiên còn có tác động của các loài địch hại sao biển gai Acanthaster planci, có 24 tập đoàn bị sao biển gai ăn được ghi nhận, ngoài ra còn có 26 tập đoàn bị chết không rõ nguyên nhân. Mặc dù giá thể reefball có cấu trúc bền vững nhưng cấu trúc của nó giúp cho sao biển gai Acanthaster planci lẩn trốn bên trong giá thể. Vì vậy trong quá trình tiêu diệt sao biển gai trên các giá thể reefball, cần quan sát rất kỹ để loại bỏ triệt để chúng.

3.3. Số lượng và thành phần loài cá tại khu vực thử nghiệm trồng san hô trên giá thể reefball

Trước khi đặt giá thể reefball, tại khu vực khảo sát, nền đáy chủ yếu là cát phẳng, thành phần loài cá chỉ có 3 loài, tổng số cá thể là 16 cá thể/100 m2.

Một năm sau khi tiến hành trồng san hô trên các giá thể reefball các loài cá tại khu vực trồng san hô trên các giá thể reefball, thành phần các loài cá tại khu vực có sự thay đổi: số lượng loài tăng từ 3 lên 10 loài và số lượng cá thể tăng từ 16 cá thể/100 m2 tăng lên 453 cá thể/100 m2, trong đó tăng nhiều nhất là cá Dascyllus trimaculatus (cá thia ba chấm trắng) lên tới 170 cá thể/100 m2, chúng tập trung cục bộ tại các cụm san hô Pocillopora verruscosa trồng trên các giá thể, tiếp đến là loài Plotosus lineatus (cá ngát sọc) có tới 108 cá thể, chúng tập trung bên trong 1 giá thể reefball tại khu vực trồng thử nghiệm.

 Bảng 2. Thành phần loài cá tại khu vực thả reefball trồng san hô

STT

Thành phần loài

Số lượng cá thể

Ghi chú

Trước khi đặt giá thể reefball

Sau khi đặt giá thể reefball

 

1

Pritolepis fasciatus

Cá rô biển

5

10

 

2

Sillago sihama

Cá đục

7

13

 

3

Amphiprion polymnus

Cá hề

4

4

 

4

Plotosus lineatus

Cá ngát sọc

 

108

Chỉ tập trung tại bên trong 1 giá thể reefball

5

Siganus sp

Cá dìa

-

60

 

6

Dascyllus trimaculatus

Cá thia ba chấm trắng

-

170

 

7

Dascyllus reticulatus

Cá thia đồng tiền viền bên

-

50

 

8

Canthigaster valentini

Cá nóc dẹt va lăng

-

6

 

9

Cheilinus chlorourus

Cá bàng chài

-

12

 

10

Chaetodon auriga

Cá nàng đào đỏ

-

20

 

Ngoài ra còn có các loài cá khác như Dacsyllus retitulatus (cá thia đồng tiền viền bên), Chaetodon auriga (cá nàng đào đỏ) Cheilinus chlorourus (cá bàng chài) và cá dìa Siganus. sp,. Các loài cá này tập trung quanh khu vực có giá thể reefball, thường xuyên cư ngụ xung quanh giá thể. Như vậy khu vực trồng san hô trên các giá thể reefball có khả năng thu hút các loài cá. Ngoài việc tăng số lượng cá tập trung, chúng còn làm tăng sự đa dạng của các loài cá tập trung về khu vực tạo lập vườn san hô.

3.4. Số lượng và thành phần ấu trùng san hô sinh trưởng trên các giá thể reefball

Sau 12 tháng thử nghiệm, ấu trùng san hô bám và phát triển trên tất cả 34 giá thể. Số lượng ấu trùng san hô dao động từ 7 đến 15 ấu trùng/giá thể. Tổng cộng có 325 ấu trùng san hô định cư trên 34 giá thể reefball, trung bình 9,6 ấu trùng/1 giá thể. Đường kính các tập đoàn từ 4 đến 55 mm. Ấu trùng san hô chủ yếu tập trung trên bề mặt thẳng đứng của giá thể. Thành phần ấu trùng san hô đa số là loài Pocillopora verrucosa (giống Pocillopora) chiếm 69,9% (227 ấu trùng), tiếp đến là giống Porites chiếm 20,9% (68 ấu trùng), giống Fatives chiếm 7,1% (23 ấu trùng), riêng giống Galaxea chiếm 1,5% (5 ấu trùng) và giống Acropora chiếm 0,6% (chỉ có 2 ấu trùng) (Hình 5). 

Hình 5. Tỷ lệ thành phần ấu trùng san hô định cư trên giá thể reefball

Kết quả nghiên cứu này cho thấy giá thể reefball có khả năng tạo điều kiện thuận lợi cho ấu trùng san hô định cư một cách tự nhiên. Do đó, đây là giá thể có khả năng phục hồi và bảo tồn hiệu quả đối với khu vực san hô bị suy thoái, sử dụng các giá thể nhân tạo này nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển bền vững của các rạn san hô từ các ấu trùng của rạn san hô nguyên sinh. Về sự định cư của ấu trùng san hô trên các giá thể đã được nghiên cứu bởi các nhóm nghiên cứu trước đây; và ở lân cận khu vực nghiên cứu về sự tuyển dụng ấu trùng san hô đều có các rạn san hô tự nhiên [18]. Tại khu vực thử nghiệm Đầm Báy, san hô tự nhiên gần như không còn, san hô cứng tại khu vực này chủ yếu là san hô trồng nhân tạo từ những năm 2002. Vì vậy, cần tiếp tục nghiên cứu thêm về khả năng thu hút ấu trùng san hô của các giá thể reefball này. Tại các khu vực nền cát sử dụng các giá thể reefball để phục hồi và bảo tồn san hô là hợp lý và cần thiết để các ấu trùng san hô định cư và phát triển.

Description: C:\Users\Admin\Documents\Fish of coral reef Dam Bay\P6150067- Dascyllus trimaculatus, Pomacentrus sp., Cheilinus chlorourus.JPGDescription: C:\Users\Admin\Documents\Ảnh Đầm Báy 2 tháng 11 năm 2023\P9270265.JPGDescription: C:\Users\Admin\Documents\Ảnh Đầm Báy 2 tháng 11 năm 2023\PB020825.JPG

Hình 6. Một số hình ảnh về thu hút cá, ấu trùng san hô trên giá thể reefball

4. KẾT LUẬN

- Điều kiện môi trường nước tại khu vực Đầm Báy nhìn chung thuận lợi để tiến hành trồng và phục hồi các loài san hô cứng

Tỷ lệ sống của san hô phục hồi trên reefball đạt từ 64,7 đến 79,4%, trung bình đạt 69,4%; tỷ lệ sống lớn nhất thuộc về loài Pocillopora verruscosa 79,4% và thấp nhất là loài Acropora formosa 64,7%. Tốc độ sinh trưởng của loài Acropora nobilis trung bình 7,7 mm/tháng, loài Acropora formosa trung bình 6,7 mm/tháng. Đối với loài san hô dạng bàn Acropora latistella, tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 9,6 mm/tháng, đối với loài Acropora hyacinthus tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 7,7 mm/tháng. Loài san hô dạng khối Pocillopora verruscosa tốc độ sinh trưởng trung bình đạt 7,9 mm/tháng.

- Tại khu vực phục hồi san hô, thành phần loài và mật độ cá tăng từ 3 loài lên đến 10 loài, từ 16 cá thể/100 m2 tăng lên 453 cá thể/100 m2.

- Sau một năm phục hồi, có 325 ấu trùng san hô định cư trên 34 giá thể reefball, trung bình 9,6 ấu trùng/1 giá thể. Đường kính các tập đoàn dao động từ 4 đến 55 mm. Ấu trùng san hô chủ yếu tập trung trên bề mặt thẳng đứng của giá thể. Thành phần ấu trùng san hô chiếm đa số là loài Pocillopora verruscosa (69,8% với 227 ấu trùng).

- Giá thể reefball có thể sử dụng hiệu quả để tuyển dụng các ấu trùng san hô sinh trưởng và phát triển tại khu vực Đầm Báy, vịnh Nha Trang.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Carpenter K. E., et al., One-third of reef-building corals face elevated extinction risk from climate change and local impacts, Science, 2008, 321(5888):560-563. DOI: 10.1126/science.1159196

  2. Bruno J. F. and E. R. J. P. O. Selig, Regional decline of coral cover in the Indo-Pacific: timing, extent, and subregional comparisons, Plos. One., 2007, 2(8):e711. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0000711

  3. Yates K. K., et al., Divergence of seafloor elevation and sea level rise in coral reef ecosystems, Biogeosciences, 2017, 14(6):1739-1772. https://doi.org/10.5194/bg-14-1739-2017

  4. Hoegh-Guldberg O., et al., Coral reefs under rapid climate change and ocean acidification, Biogeosciences, 2017, 14(6):1739-1772. https://doi.org/10.3389/fmars.2017.00158

  5. Burke L., et al., Reefs at risk revisited: technical notes on modeling threats to the world’s coral reefs, Washington DC: World Resources Institute, 2011, p.1-19

  6. Wilkinson C. R. and D. Souter, Status of Caribbean coral reefs after bleaching and hurricanes in 2005, Global coral reef monitoring network, 2008, 152 pp.

  7. Latypov Y., Encrusting protected reef Hon Nai in Cam Ranh Bay in the South China Sea, Scientific Research, 2011, p.5-14. DOI: 10.4236/ns.2012.41003

  8. Tkachenko K. S., et al., Coral reef collapse in South-Central Vietnam: A consequence of multiple negative effects, Aquatic Ecology, 2023, 57(1):65-83. DOI: 10.1007/s10452-022-09994-2

  9. Tkachenko K. S., et al., Ecological status of coral reefs in the Spratly Islands, South China Sea (East Sea) and its relation to thermal anomalies, Estuarine, Coastal and Shelf Science, 2020, 238:106722. DOI:10.1016/j.ecss.2020.106722

  10. Reef Ball Foundation: https://www.reefball.org.

  11. Trinh T. H., The Topographic and the current coral reefs in Binh Dinh, ConfNhaTrang Oceanographic Institute: ConfNha Trang Oceanographic Institute: Nha Trang, Vietnam, 2003.

  12. Do V. K., Additional research scientific basis for management of Cat Ba and Co To Islands, Science Report, Hai Phong research institute of marine fisheriesHai Phong, Vietnam, 2005.

  13. Nguyen T. L., Research in building artificial reef in Ninh Thuan to Protect, Regenerate and develop fisheries resources, Science and Technology Report, Institute for Marine Science and Fishing Technology, Nha Trang University: Nha Trang, Vietnam, 2014.

  14. Nguyễn Đình Đàn, Hứa Thái Tuyến, Xây dựng rạn nhân tạo và kết hợp phục hồi san hô ở vịnh Nha Trang, Tạp chí khoa học và Công nghệ biển, 2017, 17(4A):147-157. DOI: 10.15625/1859-3097/17/4A/13279

  15. English S., C. Wilkinson, and V. Baker, Survey manual for tropical marine resources, Australian Institute of Marine Science, Ecological assessment (Biology), 1997, 390 pp.

  16. Precht W. F., Coral reef restoration handbook, Marine Ecology, 2008, 29(2):317-318. DOI:10.1111/j.1439-0485.2008.00241.x

  17. Trần Văn Bằng, Kết quả bước đầu áp dụng kỹ thuật xây dựng vườn san hô nhân tạo ở khu vực Đầm Báy, vịnh Nha Trang, Khánh Hòa, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nhiệt đới, 2018, 12(17):95-99. DOI: 10.58334/vrtc.jtst.n17.10

  18. Bachtiar I. and W. J. J. O. C. D. Prayogo, Coral recruitment on reefball TM modules at the benete bay, sumbawa island, indonesia, COAST DEV, 2010, 13(2):119-125.

SUMMARY

EXPERIMENT OF CORAL GROWTH ON REEFBALL CONSTRUCTIONS

IN DAM BAY AREA, NHA TRANG BAY

340 hard coral colonies have been planted on 34 reefball constructions. The results show that survival rate ranged from 64.7 to 79.4%, the average of 69.4%, the highest survival rate was for the species Pocillopora verrucosa 79.4% and the lowest is for the species Acropora formosa 64.7%. The average growth rate of Acropora nobilis is about 7.7 mm per month, and one of Acropora formosa is around 6.7 mm per month. For table corals Acropora latistella, the average growth rate is approximately 9.6 mm per month, and for Acropora hyacinthus, the average growth rate is 7.7 mm/month. For species of cauliflower coral Pocillopora verrucosa has an average growth rate around 7.9 mm per month. The number of fishes species have increased from 3 to 10 species and the number of individuals increased from 16 individuals per 100m2 to 453 individuals per 100m2, of which the largest increase was Dascyllus trimaculatus up to 170 individuals per 100m2. Coral larvae have attached and grown on all 34 reefball constructions after one year. The recruit number varied between 7 - 15 colonies per reefball. A total of 325 coral larvae have settled on 34 reefball constructions, an average of 9.6 larvae per 1 construction. The diameter of coral larvae which were growing on reefball varied betwen 4-55 mm. Coral larvae mainly gather on the vertical surface of the substrate. The majority of coral larvae are Pocillopora verrucosa species, accounting for 69.9% (227 colonies). This study shows that reefball constructions can be effectively used as optimal means for rehabilitating damaged coral reefs.

Keywords: Reefball, coral larvae, recruit, colony, ấu trùng san hô, tuyển dụng, tập đoàn.

Phụ lục

TỐC ĐỘ SINH TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ SỐNG CỦA 05 LOÀI SAN HÔ

Bảng 3. Tốc độ tăng trưởng và lệ sống của loài Acropora nobilis

Acropora nobilis, đặt mẫu tháng 8/2022

Đánh giá 8/2023

Tốc độ 

tăng trưởng (mm/năm)

Tốc độ 

tăng trưởng (mm/tháng)

STT

Dài 

(mm)

Số lượng 

chồi

Dài (mm)

Số lượng 

chồi

Dài 

(mm)

Số lượng 

chồi

Dài 

(mm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

1

60

3

160

8

100

5

8,3

2

55

2

98

5

43

3

3,6

3

55

5

102

9

47

4

3,9

5

60

2

165

5

105

3

8,8

6

55

4

146

9

91

5

7,6

8

60

4

154

10

94

6

7,8

9

70

3

185

6

115

3

9,6

10

60

2

170

5

110

3

9,2

12

60

4

165

7

105

3

8,8

13

60

4

160

7

100

3

8,3

15

60

4

145

9

85

5

7,1

17

90

6

170

10

80

4

6,7

19

65

3

133

7

68

4

5,7

21

66

5

156

8

90

3

7,5

22

58

3

132

5

74

2

6,2

24

67

3

143

6

76

3

6,3

25

78

3

188

7

110

4

9,2

26

83

5

192

8

109

3

9,1

27

120

9

200

13

80

4

6,7

29

110

3

215

5

105

2

8,8

31

70

4

178

8

108

4

9,0

32

120

5

230

9

110

4

9,2

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

33

85

4

176

7

91

3

7,6

35

90

3

203

6

113

3

9,4

36

80

7

187

9

107

2

8,9

38

60

7

143

10

83

3

6,9

40

80

2

176

5

96

3

8,0

41

50

2

163

6

113

5

9,4

42

60

1

143

3

83

2

6,9

43

45

3

142

7

97

4

8,1

44

65

3

132

6

67

3

5,6

45

70

1

165

2

95

1

7,9

46

70

1

154

3

84

2

7,0

47

40

3

110

5

70

2

5,8

49

50

1

134

3

84

2

7,0

50

70

1

153

4

83

3

6,9

52

80

7

192

11

112

4

9,3

53

80

2

178

6

98

4

8,2

54

110

3

225

7

115

4

9,6

56

70

5

167

9

97

4

8,1

57

45

1

137

3

92

2

7,7

60

40

1

132

3

92

2

7,7

63

90

6

225

11

135

5

11,3

64

45

3

142

7

97

4

8,1

65

65

3

132

6

67

3

5,6

68

40

1

128

4

88

3

7,3

TB

    

92,7

3,3

7,7

SD

    

18,1

1,1

1,5

Tỷ lệ sống

      

66,2

Bảng 4. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của loài Acropora formosa

Acropora formosa, đặt mẫu tháng 08/2023

Đánh giá tháng 08/2023

Tốc độ 

tăng trưởng (mm/năm)

Tốc độ 

tăng trưởng (mm/tháng)

STT

Dài

(mm)

Số lượng chồi

Dài 

(mm)

Số lượng

chồi

Dài 

(mm)

Số lượng 

chồi

Dài 

(mm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

69

75

7

156

12

81

5

6,8

70

100

5

178

9

78

4

6,5

71

100

4

183

8

83

4

6,9

72

110

8

195

14

85

6

7,1

73

90

2

168

6

78

4

6,5

74

90

3

172

7

82

4

6,8

75

100

2

185

7

85

5

7,1

76

85

3

176

6

91

3

7,6

79

110

5

183

12

73

7

6,1

80

90

3

168

7

78

4

6,5

81

120

7

215

12

95

5

7,9

82

80

4

174

9

94

5

7,8

83

90

5

170

11

80

6

6,7

84

110

3

188

9

78

6

6,5

85

120

3

213

7

93

4

7,8

86

100

4

177

8

77

4

6,4

87

100

3

168

9

68

6

5,7

88

150

7

237

12

87

5

7,3

89

110

5

186

12

76

7

6,3

91

100

2

177

5

77

3

6,4

92

80

5

176

12

96

7

8,0

95

60

4

134

10

74

6

6,2

96

70

3

146

6

76

3

6,3

97

60

2

138

5

78

3

6,5

101

120

5

205

9

85

4

7,1

106

120

7

194

12

74

5

6,2

107

80

4

165

9

85

5

7,1

108

90

5

174

11

84

6

7,0

110

60

1

132

3

72

2

6,0

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

111

45

3

115

7

70

4

5,8

112

65

3

132

6

67

3

5,6

113

70

1

135

2

65

1

5,4

115

80

7

175

11

95

4

7,9

116

80

2

159

6

79

4

6,6

117

110

3

187

7

77

4

6,4

121

80

5

167

12

87

7

7,3

122

110

5

194

12

84

7

7,0

123

90

3

168

7

78

4

6,5

124

120

7

200

12

80

5

6,7

125

80

4

175

9

95

5

7,9

126

90

5

180

11

90

6

7,5

130

80

7

156

11

76

4

6,3

131

80

2

165

6

85

4

7,1

135

40

1

122

3

82

2

6,8

136

45

3

125

7

80

4

6,7

TB

    

81,2

4,6

6,8

SD

    

7,8

1,4

0,7

Tỷ lệ sống

44/68

 

 

 

 

64,7

 

Bảng 5. Tốc độ tăng trưởng và tỷ lệ sống của loài Acropora latistella

Acropora latistella,

đặt mẫu tháng 08/2022

Đánh giá 8/2023

tốc độ 

tăng trưởng mm/năm

tốc độ 

tăng trưởng mm/tháng

STT

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

137

130

60

265

146

135

86

11,3

7,2

138

90

60

240

205

150

145

12,5

12,1

139

70

40

230

190

160

150

13,3

12,5

140

100

80

220

176

120

96

10,0

8,0

141

100

80

215

169

115

89

9,6

7,4

143

120

80

237

205

117

125

9,8

10,4

144

150

70

290

195

140

125

11,7

10,4

146

70

60

215

175

145

115

12,1

9,6

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

147

130

50

270

205

140

155

11,7

12,9

148

110

90

245

210

135

120

11,3

10,0

149

50

40

165

153

115

113

9,6

9,4

150

90

35

225

143

135

108

11,3

9,0

152

80

60

195

154

115

94

9,6

7,8

155

90

50

203

165

113

115

9,4

9,6

156

95

45

197

156

102

111

8,5

9,3

158

75

45

205

155

130

110

10,8

9,2

159

65

45

174

144

109

99

9,1

8,3

160

85

50

205

148

120

98

10,0

8,2

161

80

55

195

156

115

101

9,6

8,4

162

60

60

195

178

135

118

11,3

9,8

163

45

37

150

120

105

83

8,8

6,9

164

100

90

230

200

130

110

10,8

9,2

166

80

45

185

135

105

90

8,8

7,5

167

110

50

210

145

100

95

8,3

7,9

168

90

60

210

165

120

105

10,0

8,8

169

40

30

135

123

95

93

7,9

7,8

170

130

60

240

165

110

105

9,2

8,8

171

125

100

245

210

120

110

10,0

9,2

173

90

40

215

125

125

85

10,4

7,1

175

100

90

220

210

120

120

10,0

10,0

176

110

50

230

165

120

115

10,0

9,6

179

60

45

168

123

108

78

9,0

6,5

181

80

46

190

156

110

110

9,2

9,2

182

110

70

224

165

114

95

9,5

7,9

184

75

56

205

165

130

109

10,8

9,1

186

90

75

220

185

130

110

10,8

9,2

187

100

60

240

178

140

118

11,7

9,8

190

80

69

196

167

116

98

9,7

8,2

193

80

60

205

170

125

110

10,4

9,2

194

120

90

230

190

110

100

9,2

8,3

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

195

50

45

160

132

110

87

9,2

7,3

196

105

70

215

180

110

110

9,2

9,2

197

110

70

240

176

130

106

10,8

8,8

198

100

50

243

167

143

117

11,9

9,8

199

90

50

233

165

143

115

11,9

9,6

200

130

50

254

156

124

106

10,3

8,8

202

80

60

210

165

130

105

10,8

8,8

204

55

45

167

134

112

89

9,3

7,4

TB

    

122,5

107,2

10,2

8,9

SD

    

14,2

16,0

2,4

2,7

Tỷ lệ sống

47/68

      

69,1

 

Bảng 6. Tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của loài Acropora hyacinthus

Acropora hyacinthus

đặt mẫu 8/2022

Đánh giá 8/2023

Tốc độ tăng trưởng mm/năm

Tốc độ tăng trưởng mm/tháng

STT

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

204

100

90

210

190

110

100

9,2

8,3

205

80

30

200

110

120

80

10,0

6,7

206

100

40

220

140

120

100

10,0

8,3

209

110

65

200

175

90

110

7,5

9,2

210

80

50

210

160

130

110

10,8

9,2

211

50

45

190

170

140

125

11,7

10,4

213

90

45

174

144

84

99

7,0

8,3

214

100

50

205

148

105

98

8,8

8,2

215

90

55

195

156

105

101

8,8

8,4

216

90

60

195

178

105

118

8,8

9,8

218

110

90

230

200

120

110

10,0

9,2

219

70

60

160

135

90

75

7,5

6,3

220

100

80

190

175

90

95

7,5

7,9

224

88

72

180

165

92

93

7,7

7,8

227

120

90

210

180

90

90

7,5

7,5

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

228

90

70

175

168

85

98

7,1

8,2

229

110

80

205

160

95

80

7,9

6,7

230

105

75

190

155

85

80

7,1

6,7

231

90

70

190

154

100

84

8,3

7,0

232

115

95

198

176

83

81

6,9

6,8

233

100

70

205

148

105

78

8,8

6,5

234

90

75

195

156

105

81

8,8

6,8

235

66

45

165

135

99

90

8,3

7,5

236

110

90

195

188

85

98

7,1

8,2

237

70

60

160

135

90

75

7,5

6,3

238

100

80

196

156

96

76

8,0

6,3

239

90

70

190

155

100

85

8,3

7,1

243

85

75

174

144

89

69

7,4

5,8

244

100

75

205

148

105

73

8,8

6,1

245

125

100

195

187

70

87

5,8

7,3

246

110

80

205

178

95

98

7,9

8,2

247

80

70

150

120

70

50

5,8

4,2

250

70

60

164

144

94

84

7,8

7,0

252

80

65

165

135

85

70

7,1

5,8

253

70

37

156

100

86

63

7,2

5,3

254

90

70

190

160

100

90

8,3

7,5

257

90

70

205

160

115

90

9,6

7,5

258

80

65

195

156

115

91

9,6

7,6

259

90

76

190

165

100

89

8,3

7,4

260

85

70

195

164

110

94

9,2

7,8

261

95

75

190

145

95

70

7,9

5,8

263

100

90

205

185

105

95

8,8

7,9

264

100

85

190

178

90

93

7,5

7,8

265

90

75

190

154

100

79

8,3

6,6

268

120

90

195

156

75

66

6,3

5,5

270

110

90

198

176

88

86

7,3

7,2

TB

    

98,1

87,9

8,2

7,3

SD

    

14,4

14,5

1,2

1,2

Tỷ lệ sống 46/68

      

67,7

 

Bảng 7. Tốc độ sinh trưởng và tỷ lệ sống của loài Pocillopora verrucosa

Pocillopora verrucosa,

đặt mẫu 8/2022

Đánh giá 8/2023

Tốc độ tăng trưởng mm/năm

Tốc độ tăng trưởng mm/tháng

STT

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

Dài (mm)

Rộng (mm)

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

272

100

100

210

200

110

100

9,2

8,3

273

110

100

190

180

80

80

6,7

6,7

274

140

80

220

180

80

100

6,7

8,3

275

130

100

210

190

80

90

6,7

7,5

276

110

50

220

150

110

100

9,2

8,3

277

120

100

230

200

110

100

9,2

8,3

278

120

80

240

190

120

110

10,0

9,2

279

100

80

220

170

120

90

10,0

7,5

280

110

90

220

200

110

110

9,2

9,2

281

110

100

205

190

95

90

7,9

7,5

282

130

120

220

200

90

80

7,5

6,7

283

130

120

225

205

95

85

7,9

7,1

284

110

50

220

150

110

100

9,2

8,3

286

110

80

220

170

110

90

9,2

7,5

287

120

80

200

167

80

87

6,7

7,3

288

100

90

195

175

95

85

7,9

7,1

289

100

100

198

180

98

80

8,2

6,7

290

120

120

225

215

105

95

8,8

7,9

291

110

105

205

189

95

84

7,9

7,0

293

110

50

220

150

110

100

9,2

8,3

294

110

100

230

200

120

100

10,0

8,3

295

120

80

240

190

120

110

10,0

9,2

296

130

80

220

170

90

90

7,5

7,5

297

110

90

220

200

110

110

9,2

9,2

298

110

100

230

210

120

110

10,0

9,2

300

130

80

195

170

65

90

5,4

7,5

301

110

90

198

180

88

90

7,3

7,5

302

110

100

197

210

87

110

7,3

9,2

305

110

50

210

130

100

80

8,3

6,7

306

110

100

205

185

95

85

7,9

7,1

307

120

80

215

175

95

95

7,9

7,9

(1)

(2)

(3)

(4)

(5)

(6)

(7)

(8)

(9)

309

110

100

215

189

105

89

8,8

7,4

311

130

120

225

205

95

85

7,9

7,1

312

130

120

205

190

75

70

6,3

5,8

314

110

50

200

154

90

104

7,5

8,7

315

110

100

205

187

95

87

7,9

7,3

316

120

80

215

168

95

88

7,9

7,3

317

130

80

220

178

90

98

7,5

8,2

318

110

90

205

185

95

95

7,9

7,9

319

110

100

215

187

105

87

8,8

7,3

321

130

80

220

170

90

90

7,5

7,5

322

110

90

210

175

100

85

8,3

7,1

323

110

100

205

187

95

87

7,9

7,3

324

110

100

215

186

105

86

8,8

7,2

325

120

80

215

176

95

96

7,9

8,0

326

130

80

220

170

90

90

7,5

7,5

327

110

90

205

175

95

85

7,9

7,1

328

110

100

215

185

105

85

8,8

7,1

329

110

50

205

140

95

90

7,9

7,5

331

120

80

215

170

95

90

7,9

7,5

332

130

80

220

170

90

90

7,5

7,5

333

110

90

220

180

110

90

9,2

7,5

334

110

100

215

175

105

75

8,8

6,3

335

130

120

225

210

95

90

7,9

7,5

336

130

120

225

215

95

95

7,9

7,9

TB

    

98,2

91,9

8,2

7,7

SD

    

11,9

9,2

1,0

0,8

Tỷ lệ sống

54/68

     

79,4