ХАРАКТЕРИСТИКА МИКРОБНЫХ СООБЩЕСТВ ПОЧВ И РАСИМИЕЛЬНОГО ОПАДА МУССОННЫХ ТРОПИЧЕСКИХ ЛЕСОВ НАЦИОНАЛЬНЫХ ПАРКОВ ВЬЕТНАМА
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
ĐẶC ĐIỂM QUẦN XÃ VI SINH VẬT ĐẤT VÀ THẢM RỤNG THỰC VẬT RỪNG MƯA NHIỆT ĐỚI CÁC VƯỜN QUỐC GIA, KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN CỦA VIỆT NAM
Đã tiến hành nghiên cứu quần xã vi sinh vật đất (tầng A1) và thảm rụng thực vật trong các khu vực rừng đặc dụng củaViệt Nam: Vườn Quốc gia Kon Ka Kinh, Xuân Sơn, Cát Tiên, Khu bảo tồn thiên nhiên Kon Chư Răng, rừng phòng hộ Thạch Nham (Kon Plong). Kết quả chỉ ra rằng, tổng số vi khuẩn trong đất (đất feralite - mùn đen, đất feralite-mùn đỏ vàng, đất feralite nâu đen) thay đổi từ 1,2 đến 8,2 tỷ tế bào/g đất, có thể so sánh với số lượng tế bào vi khuẩn trong đất rừng ôn đới trong các nghiên cứu trước đây. Trong thảm rụng, số lượng vi khuẩn cao hơn và đạt 9,3 tỷ tế bào/g, tương đương với số vi khuẩn trong thảm rụng bề mặt trong rừng vùng ôn đới. Khi so với đất rừng ôn đới, chiều dài hệ sợi nấm trong đất (từ 200 đến 600 m/g đất) và lá rụng (từ 160 đến 980 m/g đất). Điều này xảy ra có thể do việc thu mẫu được tiến hành vào cuối mùa mưa, khi đất và lá đều khô. Chiều dài hệ sợi của xạ khuẩn trong đất dao động từ 160 đến 800 m/g đất. Trong thảm rụng, chiều dài hệ sợi của chúng cao hơn, đạt tới 1.000 m/g đất. Chiều dài tối đa của hệ sợi xạ khuẩn được quan sát thấy trong đất và thảm rụng cao hơn nhiều so với chiều dài tối đa được quan sát thấy trong các nghiên cứu ở đất rừng ôn đới trước đây. Số lượng vi khuẩn và xạ khuẩn nuôi cấy dao động từ 0,2 đến 4,4 triệu CFU/g. Tổng số vi khuẩn và xạ khuẩn trong hầu hết các mẫu cao hơn so với trong đất.
Tỷ lệ xạ khuẩn trong hầu hết các mẫu thảm rụng thực vật cao hơn 50%, đạt tới 89% trong một số mẫu. Trong đất, tỷ lệ này thấp hơn, nhưng không dưới 40%. Các giá trị này cao hơn so với trong đất và thảm rụng rừng ôn đới.
Sự phát triển mạnh của xạ khuẩn trong thảm rụng được phát hiện bằng phương pháp soi kính hiển n vi trực tiếp và phương pháp nuôi cấy, đã chứng minh vai trò quan trọng của xạ khuẩn trong việc phân hủy thực vật trong đất bề mặt. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng, vai trò quan trọng của các sinh vật nhân sơ (vi khuẩn và xạ khuẩn) trong việc phân hủy thảm rụng trên bề mặt đất là đặc trưng trong các sinh cảnh nghiên cứu. Sự phát triển mạnh của xạ khuẩn trên trong lớp thảm rụng thực vật mở ra triển vọng để phân lập được các chủng xạ khuẩn cho các mục đích công nghệ sinh học.
Từ khóa
Đất rừng mưa nhiệt đới Việt Nam, tổng số vi khuẩn, độ dài hệ sợi xạ khuẩn và nấm, số lượng vi khuẩn nuôi cấy, soils of monsoon forests of Vietnam, total number of bacteria, length of mycelium of actinomycetes and fungi, number of cultivated bacteria
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Аничкин А.Е., Животное население почв: структура и сезонная динамика, Структура и функции почвенного населения тропического муссонного леса (Национальный парк Кат Тьен, Южный Вьетнам), Под ред. А.В. Тиунова, Москва, 2011, с.44-75.
3. Зенова Г.М., Дуброва М.С., Кузнецова А.И., Грачева Т.А., Звягинцев Д.Г., Эколого-таксономические особенности актиномицетных комплексов почв Приэльтонья, Вестник московского университета, 2016, 17(4):43-46.
4. Зонн С.В., Почвообразование и почвы субтропиков и тропиков, Москва, изд-во Ун-та Дружбы народов им П. Лумумбы, 1974, 250 с.
5. Калашникова К.А., Александрова А.В., Почвообитающие микроскопические грибы предгорного тропического леса (лесхоз Лок Бак, Южный Вьетнам), Микология и фитопатология, 2015, 49(2):91-101.
6. Калашникова К.А., Коновалова О.П., Александрова А.В., Почвообитающие микроскопические грибы муссонного диптерокарпового леса (заповедник Донг Най, Южный Вьетнам), Микология и фитопатология, 2016, 50(2):97-107.
7. Курганова И.Н., Лопес де Гереню В.О., Галлардо Ланчо Х.Ф., Ем К.Т., Оценка скорости минерализации органического вещества почв в лесных экосистемах внутриконтинентального умеренного, средиземноморского и тропического муссонного климата, Почвоведение, 2012, 1:82-94.
8. Лапыгина Е.В., Лысак Л.В., Кудинова А.Г., Структура микробных сообществ красных ферраллитных почв национального парка Варадеро (провинция Матансас, остров Куба), Известия РАН, Сер. Биол., 2017, 3:244-249
9. Лопес В.О., Аничкин А.Е., Авилов В.К., Кузнецов А.Н., Курганова И.Н., Термиты как фактор пространственной неоднородности потоков CO2 из почв муссонных тропических лесов южного Вьетнама, Почвоведение, 2015, 2:228-238.
10. Лысак Л.В., Лапыгина Е.В., Конова И.А., Звягинцев Д.Г., Численность и таксономический состав наноформ бактерий в некоторых почвах России, Почвоведение, 2010, 7:819-824.
11. Методы почвенной биохимии и микробиологии, Под ред. Звягинцева Д.Г., Москва, Изд-во МГУ, 1991, 304 с.
12. Полянская Л.М., Гейдебрехт В.В., Степанов А.Л., Звягинцев Д.Г., Распределение численности и биомассы микроорганизмов по профилю зональных типов почв, Почвоведение, 1995, 5:566-572.
13. Тиунова А.В., Структура и функции почвенного населения тропического муссонного леса (национальный парк Кат Тьен, Южный Вьетнам), Товарищество научных изданий КМК (Под общей редакцией Тиунова А.В.), Москва, 2011, 277 с.
14. Хохлова О.С., Мякшина Т.Н., Кузнецов А.Н., Губин С.В., Морфогенетические особенности почв национального парка Кат Тьен, Южный Вьетнам, Почвоведение, 2017, 2:176-194.
15. Hop D.V., Sakiyama Y., Binh C.T., Otoguro M., Hang D.T., Duong D.T., Ando K., Taxonomic and ecological studies of actinomycetes from Vietnam: isolation and genus-level diversity, The Journal of Antibiotics, 2011, 6440(10):599-606.