ĐẶC ĐIỂM PHÂN HÓA THẢM THỰC VẬT RỪNG HỖN GIAO LÁ RỘNG, LÁ KIM VƯỜN QUỐC GIA BIDOUP - NÚI BÀ

Trần Thị Thanh Hương1, Nguyễn Đăng Hội1, Triệu Văn Hùng2
1 Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
2 Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

DIFFERENTIATION CHARACTERISTICS OF MIXED BROAD, NEEDLE LEAF FOREST TYPE IN BIDOUP - NUIBA NATIONAL PARK

The mixed broad, needle leaf forest is typical point of Bidoup - Nui Ba flora. With an area of ​​10,371.3 hectares, the forest is widely distributed over the elevation, from subtropical medium mountain belt (< 1,700 m) to subtropical high mountain belt (> 1,700 m). The forest’s a diverse compositional structure of a mixed rate of 1/15, He’ is 4.34, Cd of 0.02 and a multi-storied structure, with decreasing N/D distribution. With 144 species of tree trunks, belonging to 38 families, the high-altitude tree formulas have 3-9 participating species. The density of natural regenerated trees is high, with an average of 31,152 trees/ha, the density of prospect regenerated trees is 3,652 trees/ha. Between layers of tall trees - Prospect regeneration trees and Small regenerated trees, number of species tend to decrease and gradually increase in density, respectively. The following elevation belt, vegetation communities of mixed broadleaf, coniferous changed significantly in structure. The subtropical high mountain belt has higher tree species diversity, but the density and layer structure (2-3 stratiform layers) and indicators D1.3tb, Hvntb, natural regeneration density were lower than the subtropical medium mountain belt. The number and species composition of two elevation belts has difference between tree layers, except for some species: Pinus krempfii, Lythocarpus annamensis, Craibiodendron bidoupensis, Syzygium zeylanicum...

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Bảo Huy, Phương pháp nghiên cứu mối quan hệ sinh thái loài trong rừng mưa nhiệt đới dựa vào tiêu chuẩn χ2, Báo cáo đề tài khoa học, Sở NN&PTNT tỉnh Đắc Lắc, 1997.
2. Đỗ Đình Sâm, Ngô Đình Quế, Nguyễn Tử Siêm, Nguyễn Ngọc Bình, Chương: Đất và dinh dưỡng đất, Cẩm nang ngành Lâm nghiệp, Bộ NN&PTNT, Chương trình hỗ trợ ngành Lâm nghiệp và đối tác, 2006
3. Đỗ Văn Ngọc, Nghiên cứu các đặc điểm sinh thái học của loài Thông hai lá dẹt (Pinuskrempfii), Luận án Tiến sĩ, Viện Sinh học nhiệt đới, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2015.
4. Lê Cảnh Nam, Nghiên cứu trồng rừng thử nghiệm phục hồi một số loài thực vật quý hiếm, Đề tài nghiên cứu khoa học, VQG Bidoup - NúiBà, Lâm Đồng, 2010.
5. Lưu Hồng Trường, Nghiên cứu diễn thế rừng tại trạm nghiên cứu định vị ở vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, Tuyển tập báo cáo Hội nghị sơ kết giữa kỳ Chương trình Tây Nguyên 3, 2014, tr.111-117.
6. Nguyễn Đăng Hội, Kunetsov A.N., Vai trò của yếu tố địa hình trong sự phân hóa thảm thực vật tự nhiên tại VQG Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Sinh thái và Tài nguyên sinh vật toàn quốc lần thứ 3, 2009.
7. Nguyễn Đăng Hội, Kuznetsov A.N., Đa dạng sinh học và đặc trưng sinh thái VQG Bidoup - Núi Bà, Nxb Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2011.
8. Nguyễn Nghĩa Thìn, Các phương pháp nghiên cứu thực vật, Nxb ĐH Quốc gia Hà Nội, 2007.
9. Nguyễn Trọng Bình, Nghiên cứu một số đặc điểm cấu trúc và tính đa dạng sinh học kiểu rừng kín thường xanh hỗn giao cây lá rộng, lá kim tại VQG Bidoup - Núi Bà, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2014, 2:3255-3263.
10. Richards P.W., Vương Tấn Nhị (dịch), Rừng mưa nhiệt đới, Nxb Khoa học, Hà Nội, 1964.
11. Thái Văn Trừng, Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb KH&KT, 1999.
12. Trần Thị Thanh Hương, Phân loại thảm thực vật rừng vườn quốc gia Bidoup - Núi Bà, tỉnh Lâm Đồng, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2/2017, tr.20-28.
13. Trần Văn Con, Đặc điểm lâm học các hệ sinh thái rừng chủ yếu ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, 2015.
14. Viện Thổ nhưỡng Nông hóa, Sổ tay phân tích đất, nước, phân bón, cây trồng nông nghiệp, Nxb Nông nghiệp Hà Nội, 1998.
15. Vườn quốc gia Bidoup – Núi Bà, Bản đồ hiện trạng rừng, 2015.