ĐÁNH GIÁ SỰ SINH TRƯỞNG CỦA TẢO LAM SPIRULINA PLATENSIS NUÔI TRỒNG TRONG MÔI TRƯỜNG NƯỚC KHOÁNG KIM BÔI, HÒA BÌNH

Phạm Khắc Linh1, Nguyễn Thị Thu Thủy1, Vũ Hoàng Giang1, Vũ Thị Nguyệt2
1 Viện Y sinh Nhiệt đới, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
2 Viện Công nghệ Môi trường, Viện HLKH&CN Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng nguồn nước khoáng thiên nhiên tại Kim Bôi, Hòa Bình để thử nghiệm nuôi trồng tảo S. platensis. Nguồn nước khoáng Kim Bôi, Hòa Bình được xuất lộ ra từ vỉa đá vôi có tuổi địa chất khoảng 250 triệu năm, được đánh giá là suối khoáng có thành phần hóa học ổn định nhất, hàm lượng bicarbonat tương đối cao, có nhiều nguyên tố vi lượng, các kim loại nặng thấp trong giới hạn cho phép theo tiêu chuẩn Việt Nam. Sử dụng nguồn nước khoáng để nuôi sinh khối tảo S. platensis sẽ giúp giảm lượng bicarbonat sử dụng trong môi trường nuôi. Bài báo trình bày kết quả khảo sát khả năng sinh trưởng của tảo S. platensis khi nuôi trồng trong nguồn nước suối khoáng Kim Bôi trong điều kiện phòng thí nghiệm, làm cơ sở cho việc xây dựng mô hình nuôi tảo quy mô lớn, tạo nguồn nguyên liệu sản xuất các chế phẩm chứa Spirulina nhằm hỗ trợ, chăm sóc sức khỏe con người.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Dương Đức Tiến, Phân loại vi khuẩn lam Việt Nam, NXB Nông nghiệp, 1996.
2. Trần Phương Hà, Vũ Thị Thanh Tâm, Nghiên cứu tận dụng nguồn nước suối khoáng tại Thừa Thiên Huế để sản xuất Spirulina làm thực phẩm chức năng, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2017.
3. Baldia, S.F., Nishijima, T., Hata, Y., Effects of physico-chemical factors and nutrients on the growth of Spirulina platensis isolated form lake Kojima,Japan, Nippon Suisan Gakkaishi, 1991, 57(3):481-490.
4. Hu Q, Industrial Production of Microalgal Cell-mas and Secondyry Products -Major Industrial Species, Handbook of microalgal culture: biotechnology and applied phycology, 2004, pp.264-272.
5. Nguyễn Thị Bích Ngọc, Nghiên cứu sử dụng nguồn nước khoáng để xây dựng quy trình sản xuất tảo đảm bảo chất lượng làm nguyên liệu chế biến thức ăn cho người và động vật nuôi thủy sản, Báo cáo kết quả KHCN, 2010.
6. Đặng Đình Kim, Giáo trình kỹ thuật nhân giống và nuôi sinh khối sinh vật phù du, NXB Nông nghiệp, 2002.
7. Nguyễn Hữu Thước, Nguyễn Tiến Cư, Đặng Hoàng Phước Hiền & Đặng Đình Kim, Thực Nghiệm nuôi trồng liên tục tảo Spirulina platensis ở tỉnh Thuận Hải,. Tạp chí Sinh vật học 2, 1980, tr.12-14.
8. Mustafa Tüzen, “Determination of heavy metals in soil, mushroom and plant samples by atomic absorption spectrometry”, Microchemical Journal, 2003, 74(3):289-297
9. 11Payer H.D.; Y. Chiemvichak, K. Hosakul, C. Kong-Panichkul, L. Kraidej; M. Nguitragul, S. Reungmanipytoon and P. Bủi, “Temperature as an 41 important Borowitzka climactic factor duringmass production of microscopic algae”, Algae biomass. G. Shelef and C.J.Soeder (Eds). Elsevier/North-Holland Biomedical press, New York, 1980, pp. 389-399.
10. Godia, Culture of Spirulina platensis in human urine for biomass production and O2 evolution, Journal of Zhejiang University Science, 2002, Nov 13; 99(3):319-30.
11. Cheunbarn, S. & Peerapornpisal, Y., Cultivation of Spirulina platensis using anaerobically swine wastewater treatment effluent, International Journal of Agriculture & Biology, 2010, 12(4):586-590.
12. Quyết định số 46/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế ngày 19/12/2007 về việc ban hành “Quy định giới hạn tối đa ô nhiễm sinh học và hóa học trong thực phẩm”.