ẢNH HƯỞNG HUFA ĐẾN TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG, TỶ LỆ SỐNG CỦA CÁ MÚ CỌP (Epinephelus fuscoguttatus Forsskål, 1775) GIAI ĐOẠN 1,0-1,5 cm ĐẾN GIAI ĐOẠN 2,0-3,0 cm

Đinh Thị Hải Yến1, Nguyễn Thị Thúy2
1 Chi nhánh Ven Biển, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
2 Đại học Nha Trang

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bài báo này là kết quả nghiên cứu đề tài “Thử nghiệm ương nuôi giống cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus Forsskål, 1775) giai đoạn 1,0-1,5 cm đến giai đoạn 2,0-3,0 cm tại Nha Trang, Khánh Hòa” thực hiện năm 2015-2016 với mục tiêu kiểm tra chất HUFA thêm vào thức ăn có ảnh hưởng lên cá mú cọp giai đoạn 1,0-1,5 cm đến giai đoạn 2,0-3,0 cm nhằm nâng cao quy trình kỹ thuật sản xuất giống cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus. HUFA có ảnh hưởng đến tăng trưởng chiều dài toàn thân giống cá mú cọp (Epinephelus fuscoguttatus) ương nuôi giai đoạn 1,0-1,5 cm lên đến giai đoạn 2,0-3,0 cm. Sau 15 ngày thí nghiệm, ở nghiệm thức cho cá ăn bằng thức ăn Nauplius Artemia bổ sung HUFA đạt 3,0 ± 0,3 cm, tốc độ tăng trưởng đạt 1,41 ± 0,01%/ngày; Nghiệm thức cho cá ăn thức ăn Nauplius Artemia không bổ sung HUFA đạt 2,8±0,3 cm, tốc độ tăng trưởng đạt 0,93±0,01%/ngày (p<0,05).  Tỷ lệ sống khi cho cá ăn thức ăn Nauplius Artemia bổ sung HUFA và cho ăn Nauplius Artemia không bổ sung HUFA có sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê (p>0,05). Sau 15 ngày thí nghiệm, nghiệm thức cho cá ăn bằng thức ăn Nauplius Artemia bổ sung HUFA đạt tỷ lệ sống 37%; Nghiệm thức cho cá ăn thức ăn Artemia đạt tỷ lệ sống 34% (p>0,05).  Trong quá trình thí nghiệm các yếu tố môi trường luôn ổn định: Độ mặn 30-31‰; nhiệt độ 26-27oC; pH 7,5-8; o xy hòa tan 4 mg/lít nằm trong khoảng thích hợp cho cá sinh trưởng và phát triển.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Lê Anh Tuấn, Tình hình nuôi cá mú ở Việt Nam, hiện trạng và các trở ngại về mặt kỹ thuật, Tạp chí Khoa học công nghệ thủy sản, Trường Đại học Nha Trang, 2004, tr.86-92.
2. Hoàng Thị Hiền, Lê Minh Hoàng, Nghiên cứu một số đặc tính lý, hóa học của tinh trùng cá mú cọp Epinephelus fuscoguttatus Forsskål, 1775, Đề tài cấp trường Đại học Nha Trang, 2013, tr.11-12.
3. Lê Xân, Nguyễn Xuân Sinh, Kết quả bước đầu về nghiên cứu xây dựng quy trình công nghệ sản xuất giống cá Song chấm nâu (Epinephelus coioides). Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, Tuyển tập báo cáo Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 2, Bộ Nông nghiệp, 2003, tr.35-39.
4. Lê Văn Bửu, Kỹ thuật sản xuất giống cá mú, Dự án SUMA, 2004, tr.67.
5. Sổ tay kỹ thuật sản xuất giống cá mú chuột (Cromileptes altivelis), Chương trình hỗ trợ ngành thủy sản - Hợp phần hỗ trợ nuôi trồng thủy sản biển và nước lợ - SUMA, 2004, tr.40.
6. Lục Minh Diệp, Vai trò của HUFA đối với cá biển và ý nghĩa của việc làm giàu thức ăn sống và chuyển đổi thức ăn trong sản xuất giống cá biển nhân tạo, Chuyên đề nghiên cứu sinh, Trường Đại học Nha Trang, 2009, tr.31-35.
7. Lục Minh Diệp, Nghiên cứu bổ sung axit béo và các chế phẩm làm giàu thức ăn sống trong quá trình ương nuôi ấu trùng cá chẽm Lates Calcarifer (Bloch,1790), Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Nha Trang, 2010.
8. Koven W., Barr Y., Lutzky S., Ben-Atia I., Weiss R., Harel M., Behrens P. and Tandler A., The effect of dietary arachidonic acid (20:4n-6) on
growth, survival and resistance to handling stress in gilthead seabream (Sparus aurata) larvae, Aquaculture, 2001, 193:107-122.
9. Cutts C.J., Sawanboonchun J., Mazorra de Quero C. and Bell J.G., Diet-induced differences in the essential fatty acid (EFA) compositions of larval
Atlantic cod (Gadus morhua L.) with reference to possible effects of dietary
EFAs on larval performance, ICES Journal of Marine Science, 2006, 63:302-310.