HÀM LƯỢNG MỘT SỐ CHẤT DINH DƯỠNG (N, P) TRONG NƯỚC VEN BIỂN VÙNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN HUYỆN TIỀN HẢI, TỈNH THÁI BÌNH
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
Nghiên cứu này trình bày kết quả quan trắc, đánh giá hàm lượng các chất dinh dưỡng N, P trong nước vùng ven biển NTTS huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình nhằm bước đầu đánh giá chất lượng nước và nguy cơ phú dưỡng vùng ven biển. Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững vùng ven biển cửa Sông Hồng.
- Kết quả quan trắc chất lượng nước mặt tại 9 điểm NTTS ven biển huyện Tiền Hải năm 2020 cho thấy, hàm lượng nitrit: 0,040 - 0,190 mgN/L; nitrat: 0,153-0,639 mgN/L; amoni: 0,107-0,307 mgN/L; N tổng: 0,830-1,561 mgN/L; phosphat: 0,020-0,047 mgP/L và P tổng: 0,084-0,137 mgP/L. Trong số các chỉ tiêu dinh dưỡng đã khảo sát, amoni ở hầu hết các điểm đều cao hơn giá trị cho phép QCVN 10-MT: 2015/BTNMT từ 1,1-3,1 lần.
- Tỷ lệ N/P tại các vị trí thay đổi từ 6,1 đến 18,5, trung bình đạt 8,7, gợi ý rằng N là yếu tố giới hạn đối với sự phát triển của thực vật phù du. Bên cạnh đó, quan sát thấy xu hướng gia tăng theo thời gian về hàm lượng nitrat, amoni và amoni tại các vị trí khảo sát, có thể do tác động của nguồn nước thải khu vực ven biển huyện Tiền Hải. Do đó, cần thiết phải giám sát thường xuyên chất lượng nước, đồng thời kiểm soát, xử lý nguồn nước thải nhằm bảo vệ chất lượng nước ven biển phục vụ phát triển NTTS bền vững.
- Nghiên cứu này mới chỉ khảo sát hàm lượng N và P. Để có thể đánh giá đầy đủ hơn về nguy cơ và mức độ phú dưỡng vùng ven biển Tiền Hải, cần khảo sát thêm các chỉ tiêu về cacbon, silic và quần xã thực vật phù du trong nước mặt ven biển, đồng thời khảo sát chất lượng nước các nguồn thải trong khu vực nghiên cứu.
Từ khóa
Chất dinh dưỡng, hàm lượng chất dinh dưỡng, Nước ven biển, nuôi trồng thủy sản, thực vật phù du, mức độ phú dưỡng, ven biển Tiền Hải, Quần xã thực vật phù du, nước mặt ven biển
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Codd G.A., Lindsay J., Young F.M., Morrison L.F., Metcalf J.S., Harmful cyanobacteria: from mass mortalities to management measures, In: Harmful cyanobacteria, Edited by Huisman, J, Matthijs HCP, Visser PM, 2005, Dordrecht: Springer, p. 1-23.
3. Rabalais N.N., R.E Turner, R.J. Díaz, D. Justić, Global change and eutrophication of coastal waters, ICES Journal of Marine Science, 2009, 66(7):1528-1537.
4. Seitzinger S.P., Kroeze C., Bouwman A.F., Caraco N., Dentene F., and Styles R.V., Global patterns of dissolved inorganic and particulate nitrogen inputs to coastal systems: recent conditions and future projections, Estuaries, 2002, 25:640-655
5. Dương Thanh Nghị và cs., Báo cáo hàng năm tổng hợp kết quả quan trắc môi trường vùng ven bờ miền Bắc Việt Nam trong giai đoạn 2015-2019.
6. Le Nhu Da, Nguyen T.M.H., Hoang T.T.H., Le T.P.Q., Duong T.T., Preliminary results of water quality survey for aquacultural farms in coastal zone of the Giao Thuy district, Nam Dinh province, The third International Conference on Estuarine, Coastal and Shelf Studies-ECSS2017, 7-10 Nov, 2017, Ho Chi Minh city, ISBN:978-604-73-5521-1, 2017, p.182-193.
7. The People's Committee of Thai Binh province, Annual report for environmental status of the Thai Binh province in the period of 2011 - 2015, 2015, 170 pages.
8. Quang Anh, Sản lượng thủy sản 9 tháng đầu năm 2020 tăng 6,4%, Cổng thông tin điện tử tỉnh Thái Bình, 2020.
9. Bùi Đắc Thuyết và Trần Văn Dũng. Hiện trạng nghề nuôi ngao ở một số tỉnh ven biển miền Bắc và bắc Trung Bộ, Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Phát triển, 2013, 11(7):972-980.
10. Chi cục Thống kê huyện Tiền Hải, Huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình hoàn thành xây dựng nông thôn mới, Cục Thống kê tỉnh Thái Bình, 2019.
11. APHA, Standard methods for the examination of water and wastewater, 20th edition, Washington DC, USA, 1995.
12. Durand P., Breuer L., Johnes P.J., Billen G., Butturini A., Pinay G., H. Van Grinsven, Garnier J., Rivett M., Reay D.S., Curtis C., Siemens J., Maberly S., Kaste Ø., Humborg C., Loeb R., J. De Klein, Hejzlar J., Skoulikidis N., Kortelainen P., Lepistö A. and Wright R., Nitrogen processes in aquatic ecosystems. Chapter 7 in “The European Nitrogen Assessment”, ed. Sutton M.A., Howard C.M., Erisman J.W., Billen G., Bleeker A., Grennfelt P., H. Van Grinsven, Grizzetti B., Published by Cambridge University Press., 2011.
13. Samocha T.M., Lopez I.M, Jones E.R, Jackson S., and Lawrence A.L., Characterization of intake and effluent waters from intensive and semi-intensive shrimp farms in Texas, Aqua Res, 2004, 35:321-339.
14. Karydis M, Eutrophication assessment of coastal waters based on indicators: a literature review. Global NEST Journal, 2009, 11(4):373-390.
15. Fadiran A.O., Dlamini S.C, and Mavuso A., A comparative study of the phosphate levels in some surface and ground water bodies of swaziland, Bull. Chem. Soc. Ethiop., 2008, 22(2):197-206.
16. Vũ Hải Đăng, Kiểm soát môi trường biển ven bờ tỉnh Thái Bình: Thực trạng và giải pháp, Tài nguyên và Môi trường Biển, Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam, Nxb. Thông tin và Truyền thông, 2015, 2:13-16.
17. Parsons T.R., Takahashi M., Hargrave B., Biological Oceanic Processes, 3rd ed. Pergamon Press, Oxford, 1984.
18. Yun Y.J., An K.G., Roles of N:P ratios on trophic structures and ecological stream health in lotic ecosystems, Water, 2016, 8(1):22.
19. Redfield A.C., Ketchum B.H. and Richards F.A. The influence of organisms on the composition of seawater, Wiley Interscience, New York, In The Sea, 1963, 2:26-77.