ĐA DẠNG LOÀI VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÂN BỐ CỦA GIUN ĐẤT Ở ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

Trần Thanh Tùng1, Trần Hoàng Ty1, Nguyễn Đức Anh2
1 Trường Đại học Cần Thơ
2 Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

DIVERSITY AND DISTRIBUTIONAL CHARACTERISTICS OF EARTHWORMS IN THE CUU LONG RIVER DELTA, VIETNAM

The research on earthworms on the mainland and islands of the Cuu Long river delta (Mekong delta) were conducted to evaluate the biodiversity and distributional characteristics of this animal. Earthworm samples were collected from the mainland of several islands including Hon Tre, Lai Son, An Son and Phu Quoc. A total of 19700 earthworm individuals were collected from 332 surveyed sites in the period of 2007-2020. As a result, a total 45 species in 11 genera, 4 families (Megascolecidae, Glossocolidae, Moniligastridae, Otochaetidae) were recorded in this region. Of which, Megascolecidae is the most diverse family with 5 genera, 37 species.

The diversity of earthworms descreased from mountainous areas (H' = 3.52; λ = 0.13; 24 species) to islands (H'= 3.40; λ = 0.15; 25 species), and lastly the plain areas (H' = 3.22, λ = 0.16; 23 species). Species diversity, density and biomass of earthworms in rainy season (29 species; H' = 3.48; J' = 0.72; n = 61.11 ind./m2; p = 43.36 g/m2) were higher than that in dry season (15 species; H' = 3.16; J' = 0.81; n = 38.21 ind./m2; p = 16.25 g/m2). Earthworms could be divided into two groups: annual life-cycle (34 species) and unanual life-cycle (8 species). Depth distribution of earthworms depended on eco-morphological characteristics, soil huminity and soil characteristics; Po. elongata was recorded in the depth of 60 cm

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. Michaelsen W., Oligochäten von Franzosisch - Indochina, Archs. Zool. Exp. Gen, 1934, 76:493-456.
2. Thái Trần Bái, Giun đất Việt Nam (hệ thống học, khu hệ, phân bố và địa lý động vật), Đại học M.V. Lomonosov, 1983, tr. 55-150.
3. Thái Trần Bái, Huỳnh Thị Kim Hối và Nguyễn Đức Anh, Một vài nhận định về giun đất trên các đảo phía nam Việt Nam, Kỷ yếu hội nghị toàn quốc lần thứ 3: Những vấn đề cơ bản trong sự sống, 2004, tr.757-761.
4. Nguyễn Thanh Tùng và Trần Thị Anh Thư, Thành phần loài và đặc điểm phân bố giun đất vành đai sông Tiền, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 2008, 10:59-66.
5. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thành Dương và Phạm Thanh Toàn, Dẫn liệu bước đầu về giun đất ở vùng núi nội địa tỉnh Kiên Giang, Hội nghị Khoa học toàn quốc về Sinh Thái và Tài Nguyên Sinh Vật lần thứ 4, Nhà xuất bản Nông Nghiệp Hà Nội, 2011, tr.1024-1030.
6. Nguyễn Thanh Tùng, Nguyễn Thị Kim Phước và Hồ Minh Thuấn, Đa dạng loài và đặc điểm phân bố của giun đất ở An Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2012, 22A:144-153.
7. Trịnh Thị Kim Bình, Đa dạng loài và phân bố của giun đất ở đảo Phú Quốc, Việt Nam, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Đồng Tháp, 2019, 38(6):78-83.
8. Górny M. & Grüm L., Methods in soil zoology, Elsevier, 1993, tr.190-251.
9. Sims R.W. & Easton E.G., A numerical revision of the earthworm genus Pheretima auct. (Megascolecidae: Oligochaeta) with the recognition of new genera and an appendix on the earthworms collected by the Royal Society North Borneo Expedition, Biological Journal of the Linnean Society, 1972, 4(3):169-268.
10. James S.W., Re-erection of Rhinodrilidae Benham, 1890, a senior synonym of Pontoscolecidae James, 2012 (Annelida: Clitellata), Zootaxa, 2012, 3540:67-68.
11. Trần Thuý Mùi, Khu hệ giun đất vùng Đồng bằng sông Hồng, Đại học Sư phạm Hà Nội, 1985, tr.28-122.
12. Huỳnh Thị Kim Hối, Khu hệ, vị trí của giun đất trong nhóm mesofauna và vấn đề sử dụng chúng ở phía Nam miền Trung Việt Nam, Nhà xuất bản Y học Hà Nội, 2005, tr.60-416.
13. Đỗ Văn Nhượng, Khu hệ giun đất miền Tây Bắc Việt Nam, Đại học Sư phạm Hà Nội I, 1994, tr.36-197.
14. Đỗ Văn Nhượng và Lê Văn Triển, Thành phần loài giun đất vùng đôi Tân Yên, Hiệp Hòa, Yên Thế, Lạng Giang (Hà Bắc), Thông báo Khoa học Đại học Sư phạm Hà Nội I, 1993, 1:55-60.