ĐA DẠNG THÀNH PHẦN LOÀI HỌ CÁ MÚ (Serranidae) VÀ GHI NHẬN BỔ SUNG CHO MỘT SỐ KHU VỰC BIỂN, ĐẢO VIỆT NAM
Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Số 63 Nguyễn Văn Huyên, Nghĩa Đô, Cầu Giấy, Hà Nội
Số điện thoại: 0973567983; Email: dattran1069@gmail.com
Nội dung chính của bài viết
Tóm tắt
SPECIES DIVERSITY OF GROUPER (Serranidae) AND NEW RECORDS FOR THE GROUPER CHECKLIST OF VIETNAMESE WATERS
Fish species surveys conducted in areas of seas and islands including Namyit Island (đảo Nam Yết), Alison Reef (đá Tốc Tan), Tho Chu Island, Cat Ba Island, the coastal zone of Phu Yen province during the period 2020-2022 have recorded 33 species belonging to 11 genera of family Serranidae. In which, Namyit Island has the highest number of species of grouper with a total of 16 species belonging to 8 genera. Genus Epinephelus and Cephalopholis are the most diverse ones with 11 species (accounting for 33.3%). There is a difference in classification of species composition in different survey areas including remote islands of Spratly Islands (Truong Sa Islands) (Namyit Island, Alison Reef) and coastal zones (Tho Chu Island, Cat Ba Island, the coastal zone of Phu Yen province). Of the 33 species of grouper that have been recorded, 02 species (Gracila albomarginata (Fowler & Bean, 1930), Serranocirrhitus latus Watanabe, 1949) are founded to be new to the grouper fauna of Vietnam and 01 species (Anyperodon leucogrammicus (Valenciennes, 1828)) had been listed in the Vietnam's Red Data Book (2007) as Vulnerable (VU).
Từ khóa
Grouper, Vietnamese waters, species composition, cá mú, vùng biển Việt Nam, thành phần loài
Chi tiết bài viết
Tài liệu tham khảo
2. Heemstra P. C., Randall J. E., FAO Species Catalogue 16: Groupers of the world (Family Serranidae, Subfamily Epinephelinae). An annotated and illustrated catalogue of the grouper, rockcod, hind, coral grouper and lyretail species known to date, Food and Agriculture Organization of the United Nations (FAO), Rome, 1993, p. 1-382.
3. Lê Thị Thu Thảo, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Danh sách thành phần loài họ cá mú Serranidae ở vùng biển Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị Khoa học và Công nghệ biển toàn quốc lần thứ V, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2011, tr. 145-153.
4. Long Van Nguyen, Dat Xuan Mai, Reef fish fauna in the coastal waters of Vietnam, Marine Biodiversity, 2020, 50(100):1-10.
5. Trần Thị Hồng Hoa, Trần Công Thịnh, Võ Văn Quang, Đa dạng sinh học cá ở vùng biển ven bờ và Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa, Việt Nam, Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế Biển Đông, 2022, tr. 229-241.
6. Luiz O. J., Woods R. M., Madin E. M. P., Madin, J. S., Predicting IUCN extinction risk categories for the World’s data deficient groupers (Teleostei: Epinephelidae), Conservation Letters, 2016, 9(5):342350.
7. English S., Wilkinson C., Baker V., Survey manual for tropical marine resources, 2nd edition, Australian Institute of Marine Science, Townsville, 1997, p.1-390.
8. Allen G. R., Humann P., DeLoach N., Reef fish identification: Tropical pacific, New World Publications, 2003, p. 142-166.
9. Nakabo T., Fishes of Japan with pictorial keys to the species,
English edition, Tokai University Press, Tokyo, 2002, p. 690-731.
10. WORMS, World Register of Marine Species (WoRMS), https://www.marinespecies.org.
11. Võ Văn Quang, Trần Thị Hồng Hoa, Lê Thị Thu Thảo và Trần Công Thịnh, Đa dạng thành phần loài và kích thước khai thác của một số loài thuộc họ cá mú (Serranidae) vùng biển ven bờ Khánh Hòa, Tạp chí Sinh học, 2015, 37(1):10-19.
12. Võ Văn Quang, Lê Thị Thu Thảo, Nguyễn Thị Tường Vi, Trần Thị Hồng Hoa, Nguyễn Phi Uy Vũ, Trần Công Thịnh, Đa dạng thành phần loài và hiện trạng khai thác họ cá Mú (Serranidae) vùng biển ven bờ Đà Nẵng và Quảng Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2016, 16(4):405-417.
13. Đàm Thị Lên, Nghiên cứu đặc trưng khu hệ cá vùng biển vịnh Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, Luận văn Thạc sĩ Sinh học, Học viện Khoa học và Công nghệ, Hà Nội, 2019, tr. 25-68.
14. Trần Văn Hướng, Nguyễn Văn Hiếu, Đỗ Anh Duy, Vũ Quyết Thành, Nguyễn Khắc Bát, Bước đầu nghiên cứu thành phần loài và phân bố cá rạn san hô vùng biển ven quần đảo Hải Tặc, tỉnh Kiên Giang, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 2021, 57(4A):93-101.
15. Trần Đức Thạnh, Bàn về phân vùng đới bờ biển Việt Nam, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2015, 15(1):1-12.
16. Đỗ Công Thung, Chu Văn Thuộc, Nguyễn Đăng Ngải, Đàm Đức Tiến, Nguyễn Thị Thu, Nguyễn Thị Minh Huyền, Nguyễn Văn Quân, Cao Thị Thu Trang, Lê Thị Thúy, Bùi Văn Vượng, Đa dạng sinh học và tiềm năng bảo tồn vùng quần đảo Trường Sa, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2014, tr. 197-199.
17. Froese R. and Pauly D., Editors FishBase, World Wide Web electronic publication, www.fishbase.se, version (02/2022).
18. Võ Văn Quang, Đa dạng loài họ cá mú (serranidae) vùng biển từ Đà Nẵng đến Bình Thuận, Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2018, 18(4A):101-113.
19. Nguyễn Huy Yết, Đặng Ngọc Thanh, Nguồn lợi sinh vật và các hệ sinh thái ở vùng biển quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2008, tr. 171-187.
20. Bộ Khoa học và Công nghệ, Sách Đỏ Việt Nam. Phần I: Động vật, Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, 2007, tr. 23-27.