XÂY DỰNG QUY TRÌNH XÁC ĐỊNH CÁC THÔNG SỐ CƠ BẢN TRONG KHÔNG KHÍ XUNG QUANH

Đỗ Thị Tuyết Nhung1, , Nguyễn Đức Thịnh1, Trần Thị Lệ Thu1
1 Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga
Tác giả liên hệ:
Đỗ Thị Tuyết Nhung
Chi nhánh Phía Nam, Trung tâm Nhiệt đới Việt - Nga

Nội dung chính của bài viết

Tóm tắt

Bảo vệ ca-tốt bằng dòng ngoài là phương pháp bảo vệ điện hóa được áp dụng rộng rãi cho các kết cấu thép trên biển [1-5]. Ưu điểm của phương pháp này là bảo vệ chống ăn mòn hiệu quả cho các đối tượng có cấu trúc phức tạp, đa dạng. Bám cặn trên bề mặt vật liệu được bảo vệ điện hóa bằng dòng ngoài là kết quả của hiện tượng kết tủa bề mặt của các chất khoáng có trong môi trường điện ly khi độ pH của môi trường tăng cao cục bộ tại lớp tiếp xúc bề mặt vật liệu kết cấu và chất điện ly [6]. Thành phần của bám cặn được nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và điều kiện tự nhiên, với kết quả phân tích bao gồm chủ yếu là kết tủa của canxi và magie [7].

Các kết tủa này được chứng minh hình thành từ môi trường nước biển nhân tạo (ASTM D1141) trong điều kiện phòng thí nghiệm trên bề mặt thép được phân cực bằng dòng ngoài [8]. Tuy nhiên, trong nước biển tự nhiên, ngoài một số lượng nhất định các chất khoáng được mô phỏng trong điều kiện nhân tạo, còn chứa một lượng dồi dào và cân bằng của các chất khoáng khác, chất hữu cơ, và sự có mặt của vi sinh vật [9].

So sánh tính chất bề mặt của thép kết cấu AH36 bị bám cặn sau khi được phân cực, với bề mặt của vật liệu tương tự được đặt trong điều kiện tự nhiên, có thể cho phép đánh giá vai trò của các hợp chất bám cặn này đối với vật liệu đã được bảo vệ ca-tốt khi không còn duy trì dòng ngoài.

Chi tiết bài viết

Tài liệu tham khảo

1. https://epi.yale.edu/sites/default/files/files/VNM_EPI2020_CP.pdf
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Báo cáo Hiện trạng Môi trường Việt Nam giai đoạn 2016-2020, 2021.
3. Cho, Ching-Chang et al., In vitro and in vivo experimental studies of PM2.5 on disease progression, International Journal of Environmental Research and Public Health, 2018, 15(7):1380. DOI: 10.3390/ijerph15071380
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng không khí, QCVN 05:2023, 2023.
5. Thông tư 10/2021/TT-BTNMT, Quy định kỹ thuật quan trắc môi trường và quản lý thông tin, dữ liệu quan trắc chất lượng môi trường, 2021.
6. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của lưu huỳnh dioxit - Phương pháp tetracloromercurat (TCM)/pararosanilin, TCVN 5971:1995, 1995, tr.1-15.
7. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Tiêu chuẩn ngành 52 TCN 325:1989 về Cacbon oxyt, 52 TCN 325:1989, 1989, tr.1-3.
8. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Không khí xung quanh - Xác định nồng độ khối lượng của nitơ dioxit - Phương pháp Griess-Saltzman cải biên, TCVN 6137:2009, 2009, tr.1-6.
9. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Không khí xung quanh - Phương pháp khối lượng xác định hàm lượng bụi, TCVN 5067:1995, 1995, tr.1-3.
10. US Code, Appendix J to Part 50 - Reference Method for the Determination of Particulate Matter as PM10 in the Atmosphere, 2024, tr.1-9.
11. US Code, Appendix L to Part 50 - Reference Method for the Determination of Particulate Matter as PM2.5 in the Atmosphere, 2024, tr.1-9.
12. Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Không khí xung quanh - Xác định hàm lượng chì bụi của sol khí thu được trên cái lọc - Phương pháp trắc phổ hấp thụ nguyên tử, TCVN 6152:1996, 1996, tr.1-15.
13. AOAC, Official methods of analysis, Association of Official Analytical Chemists, Arlington, VA, USA, 18th edition, 2005, p.1-18.
14. Nghị định 08/2022/NĐ-CP ngày 10/01/2022, Quy định chi tiết một số điều của luật bảo vệ môi trường.